Chuyên đềTìm kiếmTin mi
|
Phiên hiệu đặc công quân khu 5 thời kỳ chống Mỹ(19/6/2009 11:25:09 PM) Để hỗ trợ các gia đình Liệt sỹ, tôi xin cung cấp một số thông tin tổng hợp về các đơn vị đặc công QK 5 thời kỳ chống Mỹ như sau:Để hỗ trợ các gia đình Liệt sỹ, tôi xin cung cấp một số thông tin tổng hợp về các đơn vị đặc công QK 5 thời kỳ chống Mỹ như sau: 1. Năm 1959, thành lập đội đặc công đầu tiên (tại tỉnh Bình thuận) mang tên đội 2/9 gồm 27 CBCS do đ/c Phạm Hoài Chương làm đội trưởng. 2. Năm 1960, Liên khu ủy Khu 5 thành lập đội đặc công V33 gồm 22 CB CS cho đ/c Trần Xuyến (Ý) làm đội trưởng. Tháng 10/1960, khi đoàn 57 cán bộ và chiến sỹ đặc công từ Bắc vào thì sáp nhập V33 với đoàn này thành lập nên đại đội đặc công C406, đ/c Trần Thanh Lợi làm C trưởng. 3. Đến giữa năm 1962, QK V có D407 đặc công (bổ sung từ Miền bắc vào tháng 12/1961 do đ/c Đào Ngọc Tú là D trưởng, Nguyễn Văn Lúa là CTV) và 3 đại đội đặc công : 403, 406, V35. 4. Đến cuối năm 1967, lực lượng đặc công QK V có 12 tiểu đoàn và 29 đại đội được phân công đánh địch trên từng địa bàn như sau: - Tại Đà Nẵng có D487, D489, một C đặc công nước và đại đội biệt động Lê Độ - Căn cứ quân sự Chu Lai của sư đoàn American Mỹ và tỉnh Quảng nam, Quảng Ngãi có D406, D409 của QK V; các đại đội V16, V18 của tỉnh Quảng Nam; đại đội 506A và 21 của tỉnh Quảng Ngãi - Quy Nhơn với cụm kho Đèo Son, Miếu Lở, Truông Bà Đờn, Cỏ Ống, căn cứ của sư đoàn Mãnh Hổ - Hàn Quốc và tỉnh Bình Định có D405 QKV; C 598 đặc công nước; các đại đội Đ10. DD20, DD30, Đ40 - Sân bay Đông Tác, cảng Vũng Rô, thị xã Tuy Hòa có D430, C25 của Phân khu - Cam Ranh và Nha Trang có hai đại đội đặc công bộ C90, C91 và hai đại đội đặc công nước C92, C93 của tỉnh Khánh Hòa. Trên Tây Nguyên: - D407 phụ trách căn cứ sư đoàn kỵ binh không vận số 1 ở An Khê - D408 và D450 chuyên trách thị xã Pleiku và căn cứ La Sơn của sư đoàn 4 bộ binh Mỹ - D406 ở thị xã Kom –Tum (lưu ý có hai tiểu đoàn 406, một của Quân Khu, một của tỉnh Kom Tum) - Ba đại đội C308, C309, C310 ở thị xã Buôn Mê Thuột Ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa có: - Cảng Ninh Chữ và sân bay Thành Sơn có 3 đại đội : C311, H13, H14 - Đà Lạt có đại đội đặc công K1 và ba đại đội biệt động C850, C852, C854 - Thị xã Phan Thiết có đại đội đặc công C481 và một đại đội biệt động - Lâm Đồng có đại đội đặc công C715 · Lực lượng cơ động có C111 và hai đại đội đặc công của các tiểu đoàn bộ binh D186 và D840 · Ngoài ra còn có các đơn vị đặc công D40, C71, C72 thuộc F3 Sao Vàng; D10 và 2 đại đội đặc công của F2. 5. Tháng 11/1967, QK V thành lập trung đoàn đặc công E401 gồm một tiểu đoàn đặc công và tiểu đoàn 20 bộ binh (người dân tộc). đ/c Hà Văn Trí làm R trưởng, đ/c Hồ Sĩ Lộc là chính ủy. 6. Xuân Mậu Thân 1968, lực lượng đặc công đánh vào các thành phố, thị xã được bố trí như sau: - Căn cứ Đà Nẵng: D47, D489 và biệt động Lê Độ - Thị xã Hội An: D2 bộ binh đã được huấn luyện đặc công - Thị xã Tam Kỳ: một liên đội - THị xã Quảng Ngãi: E401 và 1 D đặc công tỉnh - Thị xã Quy Nhơn: một tiểu đoàn đặc công tỉnh gồm 4 đại đội. có mật danh là liên gia 3. - Thị xã Tuy Hòa, Vũng Rô: D430, C201, C202, C25 - Nha Trang và Cam Ranh: 3 đại đội K88, K90. K91 và 2 đại đội đặc công nước K92, K93 - Thị xã Kom – Tum: D406 của tỉnh - Thị xã Pleiku và An Khê: D407, D408, D450 và hai đại đội - Thị xã Buôn Ma Thuột: D401 7. Đến giữa năm 1970, toàn QK V có 20D đặc công, gồm: - Lực lượng cơ động là tám tiểu đoàn: D403, D404, D406, D409, D10 F2, D40 F3, D20A và D37 của BTL Tây Nguyên - Lực lượng chuyên trách: D489 (Đà Nẵng), D402 (Chu Lai), D405 (Quy Nhơn), D430 (Đông Tác – Vũng Rô), D407 (Cam Ranh), D450 (An Khê), D408 (Pleiku) - Lực lượng địa phương: D487, D491 của mặt trận 4 – Quảng Đà; D488 Khánh Hòa; D406 Kom Tum; D401 Đắc Lắc; và 27 đại đội đặc công - Có 5 C đặc công nước, hai đại đội và một số tổ biệt động - ở QK VI, BTL QK quyết định chuyển D240 bộ binh thành D240 đặc công và thành lập D490 đặc công cho tỉnh Bình Thuận. 8. Tháng 04/1972, BTL QK V thành lập E459 và E493: - E459: có D403 và D406; một C bộ binh; các C súng cối 82ly, ĐK57ly do đ/c Phạm Hồng Dâng làm E trưởng, Trịnh Phẩm Bình làm chính ủy - E493: có D409 , D424 (ghép quân từ D402 và D404, khi thành lập F711 thì D424 về và đến tháng 11/1972 thì giải thể) ; các C súng cối 82ly, ĐK57ly do đ/c Lê Sơn Hổ làm E trưởng, Huỳnh Phương Bá làm chính ủy 9. Cuối năm 1974, lực lượng đặc công QK V còn lại: - Lực lượng cơ động là ba tiểu đoàn: D403, D406, D409. - Lực lượng chuyên trách: D489, D491, D471 đặc công nước và biệt động Lê Độ ở Đà Nẵng; D405 (Quy Nhơn), D407 (Cam Ranh). - Tại các địa phương : mỗi tỉnh đêu có 3 – 5 đại đội; huyện có trung đội. Riêng KomTum, Gia Lai , Đắc lắc mỗi tỉnh có một tiểu đoàn. - Tháng 8/1974, thành lập E198 đặc công Tây Nguyên: gồm D20A, D20B, D37, D3018, D3016 và C16; một tiểu đoàn pháo mang vác ĐKB và cối (d33), bốn đại đội trinh sát, thông tin, quân y, vận tải và ba cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần. 10. Sau ngày Giải phóng Miền nam, một số đơn vị đặc công được chuyển sang thực hiện nhiệm vụ kiểm soát quân sự; những đơn vị còn lại chuyển sang làm kinh tế. Quang tình nguyện viên trả lời các gia đình LS thuộc mặt trận B1 Nghiêm Văn Quang
Nguyễn Thanh Dũng | Nguyenthanhdungsxdqt@gmail.com (10:59:07 29-06-2015)
Tôi là con Liệt sỹ hy sinh taijD15,B3-Gia Lai. Nơi an táng ban đầu Làng Găn-K5-Gia Lai. hy sinh ngày 09/10/1964. đơn vị khi hy sinh: Cục Cán bộ. Ai biêt thông tin gì về bố tôi làm ơn giúp tôi tìm mộ bố, xin chân thành cảm ơn
Phan thi hoa | Hanbeck.vina@gmail.com (22:47:28 20-09-2014)
Toi là em trai cua liệt sỹ Phan Anh Tình, anh tôi nhập ngu tháng 03/ 1959, đơn vi Ebo 459, quan khu 5, cấp bậc là đại đội bậc trưởng trợ lý công binh E. Hi sinh ngày 18/7/1972 . Ai biết thông tin đon vị này ở đâu chỉ giúp tôi được không? Xin chân thành cảm on
hoanghien | hoanghien@yahoo.com (17:36:22 11-07-2010)
Tôi là con ls hy sinh tại Bình thuận có thuộc mặt trận B1 không? Giấy báo tư ghi:Đơn vị:840 thuộc KB hy sinh 13/12/1969.Theo đồng đội bố tôi khi hy sinh thuộc đơn vị:D6-QK6-Bình thuận vậy 2 dơn vị này có là 1 không? và thông tin về 2 đơn vị này tôi phải tìm ở đâu? làm ơn giúp tôi để tôi tìm mộ bố tôi.
|